- Tính cất thiết.
Những năm gần đây, nền kinh tế của thành phố Sơn La ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện. Do vậy, việc nuôi chó làm cảnh, làm kinh tế, giữ nhà được nhiều hộ gia đình quan tâm. Ở Sơn La, nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập về làm phong phú thêm số lượng và chủng loại các giống chó. Song, chó là loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm, bệnh do ký sinh trùng, bệnh nội khoa,.. đã và đang làm tăng tỷ lệ chết trên đàn chó ở thành phố Sơn La, gây ảnh hưởng về tinh thần, thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi những giống chó quý hiếm. Một trong những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho người nuôi chó phải kể đến bệnh do Parvovirus gây nên với các biển hiện như: nôn mửa, mệt mỏi, bỏ ăn, tiêu chảy, ỉa ra máu mùi tanh, tỷ lệ chết rất cao. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên đề tài: “Điều tra tình hình bệnh Parvo ở chó và biện pháp phòng trị bệnh tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”.
- Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Chó ở các lứa tuổi, các nhóm giống khác nhau được nuôi tại thành phố Sơn La.
– Địa điểm: Thực hiện tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
– Thời gian: từ tháng 02/2023 đến 07/2023.
2.2. Nội dung nghiên cứu
– Điều tra tình hình mắc bệnh Parvo ở chó tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
– Đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh Parvo ở chó nuôi tại Thành phố Sơn La.
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
– Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvo theo nhóm giống (nhóm giống chó nội, nhóm giống chó ngoại)
– Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvo theo lứa tuổi (chia theo độ tuổi ≤ 2 tháng tuổi; >2 – 6 tháng tuổi; >6-12 tháng tuổi;>12 tháng tuổi).
– Tỷ lệ chó mắc bệnh theo giới tính (đực, cái)
– Các biểu hiện lâm sàng của chó ghi mắc bệnh Parvo
– Sử dụng hai phác đồ, đánh giá hiệu quả điều trị chó mắc bệnh Parvo
2.4. Phương pháp điều tra.
2.4.1. Phương pháp điều tra sơ cấp
Thu thập số liệu thống kê về đàn chó từ tháng 02-06/2023 của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thuộc Thành phố Sơn La [12].
2.4.2. Phương pháp điều tra thứ cấp trong quá trình thực hiện đề tài.
– Thống kê trực tiếp toàn bộ đàn chó bị mắc bệnh Parvo trên địa bàn thành phố Sơn La. Bằng cách trực tiếp thu thập số lượng con mắc bệnh hàng ngày theo các tháng tại một số cơ sở kinh doanh phục vụ thú y thông qua 5 xã, 7 phường thuộc thành phố.
– Lập sổ sách theo dõi đàn chó bệnh cần điều tra bằng cách theo dõi, ghi chép những con có biểu hiện, triệu chứng lâm sàng…hàng ngày
– Trên cơ sở số liệu ghi chép được tính toán tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ khỏi, thời gian điều trị bệnh…
– Phương pháp phân loại giống chó: Dựa theo nguồn gốc chó nuôi chia giống chó thành 2 nhóm: Nhóm giống chó nội và nhóm giống chó ngoại. Theo Lê Văn Thọ, 1997[8]
Nhóm giống chó nội hay chó ta, chó mực, chó vện là các giống chó thuần chủng tồn tại từ lâu đời và gắn bó với đời sống của người Việt Nam như: chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương), H’mông cộc đuôi, chó Phú Quốc.…
Nhóm giống chó ngoại: Là những giống chó có nguồn gốc ngoại nhập từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Anh, Pháp… như các giống chó Fox, Chihuahua, Akita, Bulldog, Doberman,
Phương pháp chẩn đoán bệnh.
– Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh gồm:
Sốt cao 41 – 42o C, sử dụng nhiệt kế để kiểm tra thân nhiệt, vị trí đo là ở trực tràng của chó. Trạng thái cơ thể: ủ rũ, bỏ ăn, nôn mửa, tiêu chảy, phân có mùi tanh khắm như ruột cá mè phơi nắng, phân lẫn máu màu hồng, keo nhầy do lẫn niêm mạc ruột bị bong tróc. Chó thường gầy sút nhanh, cơ thể mất nước và chất điện giải.
– Phương pháp tiến hành chẩn đoán bệnh do Parvovirus bằng test kit CPV Ag:
Cho mẫu (tăm bông lấy mẫu phân từ trực tràng của chó nghi nhiễm bệnh CPV) vào dung dịch đệm khuấy đều cho phân rã ra, chờ 10 giây. Nhỏ dung dịch đã pha vào vùng thử (vị trí S), để yên và đọc kết quả sau 5-10 phút. Mẫu dương tính khi thấy có 2 vạch hồng xuất hiện ở vị trí C (Control) và T (Test) trên test kit, mẫu âm tính thì chỉ thấy có 1 vạch hồng xuất hiện ở vị trí C (Control) trên test kit và mẫu dương tính giả thì chỉ thấy có 1 vạch hồng xuất hiện ở vị trí T nhưng vạch màu tại vị trí C không xuất hiện trên test kit.
Những chó dương tính khi thử test CPV Ag được lập sổ theo dõi các chỉ tiêu: thân nhiệt, tình trạng mất nước, tình trạng tiêu chảy, tình trạng mất máu, trạng thái phân… và mức độ tiến triển của bệnh.
– Phác đồ điều trị
Tổng dịch truyền cần bổ sung trong 24h = (lượng dịch duy trì x khối lượng cơ thể) + 250ml [10]
Trong đó: Lượng dịch duy trì trong cơ thể hàng ngày chó là (66ml/P/ngày)
Lượng dịch ước đoán bị mất do nôn mửa và tiêu chảy là 250ml
(dịch truyền bao gồm: Dung dịch Lactate Ringer’s và dung dịch glucose 5%)
+ Phác đồ 1: Sử dụng Genta – Tylosin, dịch truyền, Atropin sunfat 5%, vitamin C, vitamin K.
Genta – Tylosin: Tiêm dưới da, 3mg/kg thể trọng, ngày 2 lần
Atropin sunfat 5%: Tiêm dưới da, 1-2 mg/kg thể trọng/ngày.
Vitamin C: Tiêm dưới da, 100 mg/kg thể trọng/ngày
Vitamin K: Tiêm bắp, 5-6 mg/kg thể trọng/6-8 giờ (trong trường hợp chó tiêu chảy mất máu)
+ Phác đồ 2: Sử dụng Amox – LA, dịch truyền, Atropin sunfat 5%, vitamin C, vitamin K.
Amox -LA: Tiêm dưới da, 1ml/5kg thể trọng, ngày1 lần
Atropin sunfat 5%: Tiêm dưới da, 1-2 mg/kg thể trọng/ngày.
Vitamin C: Tiêm dưới da, 100 mg/kg thể trọng/ngày
Vitamin K: Tiêm bắp, 5-6 mg/kg thể trọng/6-8 giờ (trong trường hợp chó tiêu chảy mất máu)
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện, 2008[11] và phần mềm Irristat
- Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh Parvo ở chó nuôi tại thành phố Sơn La trong thời gian nghiên cứu.
Để biết được tình hình mắc bệnh Parvo trên chó ở một số phường, xã thuộc thành phố Sơn La đến khám và chữa bệnh tại các cơ sở kinh doanh thú y trong quá trình nghiên cứu, kết quả được trình bày qua bảng 3.1. Kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong tổng số chó theo dõi 3.176 con, số chó chẩn đoán mắc bệnh Parvo là 1.772 con chiếm tỷ lệ 55,79 %. Tỷ lệ mắc bệnh ở các phường Chiềng Lề, Phường Tô Hiệu thuộc trung tâm thành phố cao nhất là 80,73%.
Bảng 3.1. Kết quả chẩn đoán chó mắc bệnh Parvo nuôi tại thành phố Sơn La
TT | Địa điểm | Số chó theo dõi (con) | Số chó mắc Parvo (con) | Tỷ lệ (%) |
1 | P.Chiềng Lề + P.Tô Hiệu | 493 | 398 | 80,73 |
2 | P. Quyết Thắng + P.Quyết Tâm | 487 | 365 | 74,95 |
3 | P. Chiềng Cơi + P.Chiềng An | 514 | 230 | 44,75 |
4 | P.Chiềng Sinh | 512 | 325 | 63,48 |
5 | Xã Chiềng Xôm | 195 | 82 | 42,05 |
6 | Xã Hua La | 224 | 102 | 45,53 |
7 | Xã Chiềng Cọ | 259 | 106 | 40,93 |
8 | Xã Chiềng Đen | 234 | 80 | 34,19 |
9 | Xã Chiềng Ngần | 258 | 84 | 32,56 |
Tổng | 3.176 | 1.772 | 55,79 |
Kết quả chẩn đoán bệnh do Parvovirus gây ra trên chó của chúng tôi cao hơn các tác giả đã nghiên cứu. Nghiên cứu về tình hình mắc bệnh Parvo trên chó kết quả nghiên cứu tại các tỉnh thành phố khác của Việt Nam cho thấy: chó nhiễm Parvo tại Thành phố Hồ Chí Minh là 43,30% (Nguyễn Văn Dũng và cs (2018)[2]), tại thành phố Cần Thơ là 44,03% (Nguyễn Thị Yến Mai và cs (2018)[4]), tại thành phố Thái Nguyên là 39,94% (Phan Thị Hồng Phúc và cs (2019) [5]. Điều này có thể giải thích là do Thành phố Sơn La việc nuôi chó còn tự phát, điều kiện sống của người dân cũng dần được nâng lên, nhu cầu nuôi thú cảnh được người dân chú ý hơn, nhưng việc chăm sóc nuôi dưỡng và tiêm phòng vacxin cho chó còn hạn chế. Vì vậy, tỷ lệ mắc bệnh cao.
3.2. Tình hình chó mắc bệnh Parvo theo nhóm giống chó nuôi tại thành phố Sơn La trong thời gian nghiên cứu
Mỗi giống chó do có nguồn gốc xuất xứ và đặc điểm khác nhau cho nên sức đề kháng cũng khác nhau, vì thế khả năng nhiễm bệnh cũng khác nhau. Để khái quát chung về tỷ lệ mắc bệnh Parvo theo nhóm giống, chúng tôi đã chia thành 2 nhóm: Chó nội và chó ngoại. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3. 2. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvo theo nhóm giống nuôi tại thành phố Sơn La
Nhóm giống chó | Số chó theo dõi (con)
|
Số chó mắc bệnh Parvo (con) | Tỷ lệ (%) |
Nội | 2.085 | 970 | 46,52a |
Ngoại | 1.091 | 802 | 73,51b |
Tổng | 3.176 | 1.772 | 55,79 |
Bảng 3.2 cho thấy: nhóm giống chó ngoại mắc Parvo cao nhất, chiếm tỷ lệ 73,51%, sau đó là nhóm chó nội 46,52%. Kết quả của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Tattersall và Contmore (1990)[16]. Sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê do số lượng chó ngoại đến khám nhiều hơn, bởi nhu cầu nuôi chó ở thành phố đa phần là nhóm chó cảnh. Theo McCandlish (1998)[13], tất cả các giống chó đều có nguy cơ nhiễm bệnh do Parvovirus gây ra nhưng mức độ bệnh trầm trọng khiến chó mau suy kiệt nhất dễ xảy ra ở các giống chó ngoại như: Rottweiler và Dobermans… trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ chó ngoại bị bệnh Parvo cao hơn chó nội. Do chó nội thích nghi với điều kiện khí hậu trong nước tốt hơn so với chó ngoại nên sức đề kháng cao hơn, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn.
3.3. Tình hình chó mắc bệnh Parvo theo lứa tuổi nuôi tại thành phố Sơn La trong thời gian nghiên cứu
Theo dõi chó mắc bệnh Parvo theo lứa tuổi là việc làm rất quan trọng. Chúng tôi đã tiến hành thống kê chó dưới 2 tháng đến trên 12 tháng tuổi, để đánh giá giai đoạn mắc bệnh nhiều nhất, từ đó đưa ra các khuyến cáo cho người chăn nuôi và được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvo theo lứa tuổi nuôi tại thành phố Sơn La
TT | Tuổi (tháng) | Số chó theo dõi
(con) |
Số chó mắc bệnh Parvo (con) | Tỷ lệ (%) |
1 | ≤ 2 | 456 | 78 | 17,10a |
2 | >2 – 6 | 1.855 | 1.308 | 70,51b |
3 | >6 – 12 | 940 | 378 | 40,21c |
4 | >12 | 117 | 8 | 6,84a |
Tổng | 3.176 | 1.772 | 55,79 |
Ghi chú: Trong cùng cột, các giá trị trung bình theo sau bởi cùng ký tự khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua trắc nghiệm χ2 ở p = 0,05.
Bảng 3.3 cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh ở các lứa tuổi (P < 0,05). Chó ở độ tuổi trên 2 – 6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh Parvo cao nhất (70,51%), thấp nhất ở chó trên 12 tháng tuổi (6,84%), chó trên 6 – 12 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh là 40,21%, chó dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh là 17,10%. Nguyên nhân chó dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp là do chó con thu được miễn dịch thụ động tự nhiên từ chó mẹ thông qua sữa đầu. Tuy vậy, vẫn có một tỷ lệ nhất định chó mắc bệnh là do chó con sinh ra nhưng vì lí do nào đó mà chúng không được bú sữa đầu; chó con thu được miễn dịch thụ động tự nhiên qua sữa đầu nhưng lượng kháng thể này giảm dần hoặc không đủ khả năng phòng bệnh. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Quyên và cs (2018)[7], tỷ lệ nhiễm bệnh Parvo cao nhất ở giai đoạn từ 2 – 6 tháng tuổi (51,35%) và thấp nhất là trên 12 tháng tuổi (8,11%). Theo Trần Thanh Phong (1996)[6], về mặt lâm sàng, bệnh viêm ruột do Parvovirus gây ra ít khi xảy ra ở chó trưởng thành, khỏe mạnh trên 1 năm tuổi và chó con dưới 1 tháng tuổi. Vì cả hai giai đoạn này, sự nhân lên của tế bào biểu mô hốc thấp, đồng thời kháng thể thụ động mẹ truyền còn cao. Đặc biệt đối với chó ở giai đoạn >2 tháng tuổi là mẫn cảm nhất vì lúc này kháng thể do mẹ truyền sang qua sữa đầu đã bắt đầu giảm dần hoặc do chó mẹ không có miễn dịch trong thời gian nuôi con, những kháng thể này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6-10 tuần tuổi, lúc này chó dễ cảm thụ bệnh nhất.
3.4. Tỷ lệ chó nắc bệnh Parvo theo tính biệt trong thời gian nghiên cứu
Bảng 3.4. Tỷ lệ chó nắc bệnh Parvo theo tính biệt được nuôi tại thành phố Sơn La
Tính biệt | Số chó theo dõi (con) | Số chó mắc bệnh Parvo (con) | Tỷ lệ (%) |
Đực | 1.632 | 969 | 59,37a |
Cái | 1.544 | 803 | 52,01b |
3.176 | 1.772 | 55,79 |
kết quả bảng 3.4 cho thấy: tỷ lệ chó mắc bệnh Parvo theo tính biệt có sự khác nhau không đáng kể. Trong tổng số 3.176 chó theo dõi, có 969/1.632 chó đực mắc bệnh Parvo, chiếm 59,37% và 803/1.544 chó cái mắc bệnh Parvo, chiếm 52,01%. Như vậy, tính biệt không ảnh hưởng rõ rệt tới nguy cơ mắc bệnh Parvo ở chó.
Kết nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và cs (2018)[2], giới tính không ảnh quảhưởng tới tỷ lệ nhiễm bệnh Parvo ở chó.
3.5. Một số triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Parvo
Trong tổng 1.772 con chó ghi mắc bệnh Parvo cho thấy phần lớn chó mắc với Parvovirus có hiện tượng ủ rũ, mệt mỏi (97,36%) nôn mửa (91,70%), ỉa chảy phân có máu (91,31%). Đây là những triệu chứng điển hình của chó bị nhiễm Parvovirus được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5. Những biểu hiện lâm sàng của chó mắch bệnh Parvo
TT | Triệu chứng lâm sàng | Số con biểu hiện | Tỷ lệ (%) |
1 | Ủ rũ, mệt mỏi | 1.723 | 97,36 |
2 | Bỏ ăn | 1.574 | 88,83 |
3 | Mũi khô | 978 | 55,19 |
4 | Nôn mửa | 1.625 | 91.70 |
5 | Ỉa ra máu, phân có máu | 1.618 | 91,31 |
Như vậy, chó bị bệnh do Parvovirus thường xuất hiện các triệu chứng điển hình như nôn mửa, tiêu chảy, phân có máu. Phạm Sỹ Lăng (2006) [3] cho rằng quá trình viêm ở niêm mạc đường tiêu hóa làm cho dịch rỉ viêm tăng tiết, đồng thời các sản phẩm viêm cũng tác động vào thần kinh thụ cảm trên niêm mạc đường tiêu hóa, kích thích làm tăng nhu động ruột và gây nôn nhiều. Một ngày con vật thường ỉa chảy từ 3- 6 lần, làm cho cơ thể mất nước, mất chất điện giải, da mất tính đàn hồi. Mặt khác, ỉa chảy ra máu làm chó bệnh bị suy sụp nhanh do thiếu máu
.6. Tình hình sử dụng thuốc điều trị trong quá trình điều trị bệnh Parvo ở chó nuôi tại thành phố Sơn La.
Chúng tôi sử dụng 2 phác đồ điều trị trong tổng số 70 chó mắc bệnh Parvo (những chó này có triệu chứng tương tự nhau). Trong quá trình theo dõi và điều trị có những con diễn biến quá cấp và chết rất nhanh. Nhằm đánh giá mức độ của thuốc kết quả điều trị được trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3.6. Kết quả điều trị chó bệnh do Parvovirus
Phác đồ
|
Số con điều trị
(con) |
Kết quả điều trị khỏi bệnh | Số ngày điều trị | ||||
4-5 ngày | 6-7 ngày | ||||||
Số lượng (con) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (con) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (con) | Tỷ lệ (%) | ||
Phác đồ 1 | 35 | 31 | 88,57 | 13 | 41,94 | 18 | 58,06 |
Phác đồ 2 | 35 | 29 | 81,14 | 12 | 41,38 | 17 | 58,62 |
Tổng | 70 | 60 | 85,71 | 25 | 41,67 | 35 | 58,33 |
Bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh viêm ruột do Parvovirus gây ra khá cao (phác đồ 1 là 88,57% và phác đồ 2 là 81,14%). Kết quả này phù hợp kết quả của Lê Minh Thành (2009) [9] với tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 86,30%. Và cao hơn kết quả điều trị khỏi bệnh của Trần Ngọc Bích và ctv (2013)[1] với tỉ lệ điều trị khỏi bệnh là 65,1%. Trong đó Genta-Tylosin có thành phần gentamycine là nhóm kháng sinh diệt khuẩn tác động tốt trên cả nhóm vi khuẩn gram dương và gram âm đặc biệt là vi khuẩn họ đường ruột. Hơn nữa, thuốc hấp thu tốt bởi chó bệnh viêm ruột xuất huyết hoặc hoại tử và sinh khả dụng của gentamycine là 90%. Thêm vào đó, thời gian bán thải của thuốc trong cơ thể chó ghi nhận là từ 0,5 – 1,5 giờ (Allen et al., 1998)[14]. Nhận định này cũng phù hợp với Lobetti (2003) [15] khi đề nghị sử dụng Genta- Tylosin trong điều trị bệnh Parvo do Parvovirus trên chó. Còn Amox – LA chứa Amoxycillin có hiệu quả tốt trong các bệnh viêm nhiễm trùng đường tiêu hóa, tác động tốt đối với biểu hiện bỏ ăn không rõ nguyên nhân và tác động kéo dài. Bảng 3.6 còn cho thấy, đa số các ca điều trị thời gian kéo dài 6-7 ngày với tỉ lệ 58,33%, còn lại là nhóm chó điều trị trong 4-5 ngày với tỉ lệ 41,67%. Điều này được giải thích là do đây là bệnh gây ra bởi virus nên không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc điều trị chủ yếu là nâng cao sức đề kháng, truyền dịch nhằm mục đích bù nước, chất điện giải, cung cấp dưỡng chất và cân bằng dịch thể, chống nhiễm khuẩn thứ phát, giúp hệ miễn dịch của cơ thể có đủ điều kiện và thời gian để tạo các kháng thể nhằm trung hòa độc tố của virus, sau đó cơ thể tự bài thải virus ra ngoài và con vật tự hồi phục.
- Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi có một số kết luận như sau:
– Trong tổng số 3.176 chó tiến hành theo dõi có 1.772 con mắc bệnh Parvo có tỷ lệ nhiễm bệnh do Parvovirus trên chó nuôi tại thành phố Sơn La chiếm 55,79% .
– Bệnh Parvo do Parvovirus xảy ra nhiều và nghiêm trọng nhất ở độ tuổi trên 2-6 tháng tuổi (70,51%), sau đó giảm dần qua các tháng tuổi tiếp theo và không phụ thuộc vào nhóm giống chó và giới tính.
– Những con mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình như: nôn mửa, mệt mỏi, bỏ ăn, tiêu chảy sau đó ỉa ra máu mùi tanh, chiếm tỷ lệ cao (97,36%).
– Hiệu quả của hai phác đồ điều trị: Phác đồ 1 (85,71%), phác đồ 2 (81,14%). Trong đó đề nghị sử dụng phác đồ 1: Genta- Tylosin (chứa thành phần gentamycine) cho kết quả tốt trong điều trị bệnh Parvo do Parvovirus gây ra.
Lời cảm ơn
Để hoàn thành được bài báo này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và sự phối hợp của các cán bộ Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Sơn La, các hộ kinh doanh thú y trên địa bàn thành phố, các gia đình chăn nuôi chó đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành công việc và đạt kết quả tốt trong đợt điều tra vừa qua. Xin trân trọng cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Ngọc Bích, Trần Thị Thảo, Nguyễn Thị Yến Mai và Nguyễn Quốc Việt, “Khảo sát tỷ lệ bệnh do Parvovirus trên chó từ 1 đến 6 tháng tuổi ở thành phố Cần Thơ’’, Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Cần Thơ, số 28 tr 15-20, 2013.
[2] Nguyễn Văn Dũng, Phạm Xuân Thảo, Vũ Kim Chiến, Ken Maeda, “Dịch tễ học phân tử Parvovirus trên chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XXV số 4, 2018.
[3] Phạm Sỹ Lăng, Trần Anh Tuấn, Vương Lan Phương, “Kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho chó”, Nxb Lao động Xã hội tr 107-108, 2006.
[4] Nguyễn Thị Yến Mai, Trần Ngọc Bích và Trần Văn Thanh, “Khảo sát tình hình bệnh do Parvovirus trên chó tại Bệnh xá thú y”, Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 4 tr 36-41, 2018.
[5] Phan Thị Hồng Phúc và cs, “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ ở chó mắc bện Parvo tại bệnh xá thú y”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y tập XXVI số 8, 2019.
[6] Trần Thanh Phong, “Một số bện truyền nhiễm chính trên chó’’, Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh”, Tủ sách Trường Đại học Nông Lâm, tr 69-79, 1996.
[7] Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Hải Yến, Hoàng Thị Phương Thúy, Bùi Thị Sao Mai, “Một số đặc điểm bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus gây ra trên chó và thử nghiệm điều trị”. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 8, tr 35-406, 2018.
[8] Lê Văn Thọ‚ ‘‘Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh’’, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 1997.
[9] Lê Minh Thành, ‘‘Nghiên cứu bệnh viêm ruột do Parvovirus trên chó và hiệu quả điều trị tại bệnh xá thú y Trường Đại học Cần Thơ’’ , Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp chuyên ngành thú y. Trường Đại học Cần Thơ, tr 51-52, 2009.
[10] PGS TS Phạm Ngọc Thạch, ‘‘Truyền dịch trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc’’, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 20-21, 09/ 2011.
[11] Nguyễn Văn Thiện và cs, ‘‘Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi’’, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2008.
[12] Tổng hợp thống kê gia súc gia cầm trên địa bàn thành phố Sơn La từ tháng 01-06/2023 thuộc Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Sơn La, số 39 đường Tô Hiệu, Tp Sơn La.
[13] McCandlish, I.A. 1998, “Canine Parvovirus infection. In: NeilT. German, Canine Medicine and Therapeutics, Fourth edition’’, BlackwellScience, pp.127-130
[14] Allen, D. G., J. K. Pringle, D. A. Smith, P. D. Conlon and P. M. Burgmann, “Handbook of veterinary drugso’’, 1998.
[15] Lobetti, 2003. “Canine Parvovirus and Distemper”. In: 28th world congress of world small animal veterinary association’’, October 24-27 2003, Bangkok, Thailand.
[16] Tattersall P, Cotmore S.P, 1990. “Handbook of Parvoviruses, 1st ed”, (Edited by Tijssen P), pp. 40-123.
INVESTIGATION OF PARVO SITUATION IN DOGS AND DISEASE PREVENTION IN SON LA CITY, SON LA PROVINCE
Vu Thi Thao
Tay Bac University – TBU, gmail:[email protected]
ARTICLE INFO | ABSTRACT |
Article History:
Received: Accepted: Published:
Keywords: Dogs Parvo Treatment applicatio |
Of the total 3.176 dogs raised in Son La city 1.772 were infected with Parvovius (55.79%). The number of dogs coming to veterinary clinics for examination and treatment showed that: The rate of infection in wards in the city center was highest, such as Chieng Le, To Hieu… (80.73%) with typical clinical symptoms such as: vomiting, fatigue, loss of appetite, diarrhea with bloody stools and a fishy smell. Dogs aged over 2-6 months were most infected with the disease, 1.308 accounting for (70.51%), the lowest in dogs over 12 months old (6.84%). The foreign dog breed group had the highest rate of Parvo infection, accounting for (73.51%), followed by the domestic dog breed group (46.52%). The rate of dogs infected with Parvo did not depend on gender. The effectiveness of using two treatment regimens resulted in 60 dogs cured of Parvo (85.71%). Number of treatment days from 4-7 days. |
Bài viết của Th.s Vũ Thị Thảo